Xử lý nước thải y tế
1. Nguồn phát sinh nước thải y tế
Nguồn phát sinh nước thải y tế đến từ nhiều hoạt động khác nhau, có thể phân loại thành 2 nguồn chính:
- Nước thải sinh hoạt: từ các hoạt động vệ sinh, tắm rửa, giặt giũ, hoạt động vệ sinh phòng ốc…
- Nước thải y tế: từ các hoạt động khám chữa bệnh, tiểu phẫu, phẫu thuật, xét nghiệm, dịch tiết, máu, mủ, các bộ phận loại bỏ của cơ thể, vệ sinh dụng cụ y khoa.
Nhìn chung các nguồn thải trên đều mang mầm bệnh rất lớn và khả năng lây nhiễm rất cao cho con người và môi trường xung quanh. Do vậy việc thu gom và xử lý triệt để nước thải bệnh viện là việc làm hết sức cần thiết.
Các thành phần chính của nước thải y tế như:
- Các chất hữu cơ
- Các chất rắn lơ lửng
- Các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh: Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virus đường tiêu hóa, bại liệt, các loại kí sinh trùng, amip, nấm…
- Các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh
- Các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ.
- Ngoài ra, nước thải y tế còn chứa một số các thành phần ô nhiễm khác thể hiện ở bảng sau:
2. Giải pháp xử lý:
Liên hệ ngay để được tư vấn biện pháp tốt nhất 0911.782.236
>> Quý khách tham khảo thêm về Hợp khối xử lý nước thải rất tiện ích, phù hợp với diện tích vừa và nhỏ TẠI ĐÂY
Ứng dụng công nghệ sinh học AAO (Kỵ khí - thiếu khí – hiếu khí) kết hợp màng MBR trong việc xử lý nước thải y tế.
Ưu điểm của màng lọc MBR:
- Tăng hiệu qủa sinh học 10-30%
- Thời gian lưu nước ngắn (HRT:Hydraulic Residence Times (6h))
- Thời gian lưu bùn dài (SRT: Sludge Residence Times )
- Bùn hoạt tính tăng 2-3 lần
- Quy trình điều khiển tự động
- Loại bỏ tất cả vi khuẩn, vi sinh vật có kích thước cực nhỏ, các Coliform, E-Coli.
- Thay thế cụm bể truyền thống: Bể lắng, bể trung gian, bể khử trùng, tiết kiệm diện tích xây dựng.
- Vận hành và bảo trì dễ dàng.
Sơ đồ công nghệ
3. Thuyết minh quy trình:
Nước thải y tế theo mương dẫn và được tách rác trước khi đưa về về hố thu gom. Tiếp đó, một bơm chìm bơm nước thải sang bể điều hòa nhằm điều hòa tính chất và lưu lượng nước thải trong quá trình xử lý.
Tiếp theo, nước thải được chuyển sang cụm AAO để bắt đầu quy trình xử lý sinh học.
Trước tiên nước thải sẽ được xử lý kỵ khí tại ngăn kỵ khí Anaerobic để khử hydrocacbon, kết tủa kim loại nặng, kết tủa photpho, khử Clo hoạt động… sau đó chuyển sang ngăn thiếu khí Anoxic xử lý thiếu khí để khử NO3 thành N2 và tiếp tục giảm BOD, COD, cuối cùng đến ngăn hiếu khí Oxic để chuyển hóa NH4 thành NO3, khử BOD, COD, sunfua… và hoàn tất quy trình xử lý.
Cũng tại ngăn hiếu khí này, hệ thống màng lọc sinh học MBR (Membrane Bio-reactor) sẽ làm nhiệm vụ lọc (vi lọc) nước thải sau xử lý và bơm trực tiếp ra nguồn tiếp nhận. Vì kích thước lỗ màng MBR rất nhỏ (0.01 ~ 0.2 µm, nhỏ hơn kích thước nhiều loại vi khuẩn) nên bùn sinh học sẽ được giữ lại trong bể, mật độ vi sinh cao và hiệu suất xử lý tăng.
Nước sạch sẽ được bơm hút ra ngoài mà không cần qua bể lắng, lọc và khử trùng.
Bùn dư của các bể sinh học và các bùn rắn từ các quá trình lược rác cũng được dẫn về bể chứa bùn. Quá trình ổn định bùn kỵ khí diễn ra trong thời gian dài sẽ làm cho bùn ổn định, mất mùi hôi và dễ lắng. Sau đó bùn được xử lý theo đúng quy định.
Nước thải y tế sau xử lý đảm bảo quy chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT, Cột A.
4. Ứng dụng công nghệ màng MBR
Được áp dụng trong ngành xử lý nước thải phổ biến như:
- Xử lý nước thải sinh hoạt: khách sạn, nhà hàng, Resort, trường học, Khu chế xuất, khu công nghiệp....
- Xử lý nước thải y tế: bệnh viện, phòng khám, trạm y tế, ....
- Xử lý nước thải ngành công nghiệp: sản xuất nước giải khát, chế biến thủy sản, chế biến thực phẩm, ...
Xem thêm công nghệ màng MBR tại: http://moitruongetm.vn/gioi-thieu-cong-nghe-mang-mbr.html
Mô hình công nghệ
Module xử lý nước thải phòng khám